Bài viết

Coupon rate là gì? Cách tính và ý nghĩa của coupon rate khi đầu tư trái phiếu

03/11/2023 dot 3 phút đọc
Lời khuyên Sống Khỏe Tài Chính

Coupon rate là hay còn gọi là lãi suất coupon là phần trăm lãi suất nhà phát hành trái phiếu chi trả cho các trái chủ khi đến hạn thanh toán. Để hiểu rõ về coupon rate, cách tính coupon rate và ý nghĩa của chỉ số này khi đầu tư trái phiếu chúng ta hãy đọc bài viết sau đây!

Coupon rate là gì?

Định nghĩa coupon

Coupon hay còn gọi là phiếu lợi tức là một phần được đính kèm với trái phiếu mà các nhà đầu tư sẽ cắt và trình ra để yêu cầu bên phát hành trái phiếu thanh toán lợi tức khi đến thời hạn.

Ví dụ: Một trái phiếu trả lãi định kỳ điển hình bắt buộc người phát hành phải thanh toán tiền lãi hai lần mỗi năm cho người giữ trái phiếu trong suốt kỳ hạn của trái phiếu. Các khoản thanh toán này được gọi là các khoản lãi coupon.

Trước khi máy tính ra đời, phần lớn các trái phiếu đều có các coupon. Tuy vậy ngày nay coupon rất hiếm thấy bởi hầu hết các trái phiếu không còn phát hành dưới dạng chứng chỉ mà thay vào đó là phát hành dưới dạng điện tử. Chỉ có một số trái chủ (người sở hữu trái phiếu) vẫn giữ chứng chỉ giấy là có các coupon. 

Định nghĩa coupon rate

Coupon rate hay còn gọi là lãi suất coupon là lãi suất danh nghĩa mà công ty phát hành trái phiếu cam kết trả cho chủ sở hữu cho đến khi trái phiếu đáo hạn. Thông thường các tổ chức phát hành của Mỹ và Nhật Bản thực hiện thanh toán lãi suất coupon sáu tháng một lần. Các tổ chức phát hành châu Âu thường thực hiện thanh toán mỗi năm một lần[1].

Ví dụ: Một coupon $100x0.05 có nghĩa là một trái phiếu mệnh giá 100 đô la được nhà phát hành chi trả cho bạn 5% lãi suất coupon mỗi năm. Ngay cả khi giá trị giao dịch của trái phiếu thấp hơn 100 đô la hay cao hơn 100 đô la thì bạn vẫn sẽ được thanh toán một khoản lãi coupon dựa trên mệnh giá của trái phiếu là 100 đô la.

Lãi suất coupon là một phần của một thỏa thuận trái phiếu, thỏa thuận trái phiếu là một hợp đồng giữa người phát hành và người nắm giữ trái phiếu.

Công thức tính coupon rate

Lãi suất coupon của trái phiếu (tính theo đơn vị %) sẽ được tính bằng cách chia tổng số khoản lãi coupon hàng năm cho mệnh giá của trái phiếu sau đó nhân kết quả với 100%. 

Công thức tính coupon rate

Như vậy, để xác định lãi suất coupon ta cần xác định mệnh giá của trái phiếu và tổng số khoản lãi coupon hàng năm. Và cuối cùng coupon rate sẽ được tính theo công thức trên. Để minh họa, chúng ta cùng xem xét ví dụ sau:

Ví dụ 1, một công ty XYZ huy động vốn thông qua việc phát hành ra thị trường trái phiếu X có mệnh giá 100 đô la. Công ty chi trả lãi coupon cho các trái chủ mỗi năm 2 lần, mỗi lần là 4 đô la. Vậy coupon rate của trái phiếu X bằng bao nhiêu?

Ta có:

  • Mệnh giá trái phiếu X bằng 100 đô la.

  • Mỗi năm chi trả lãi 2 lần, mỗi lần 4 đô la, vậy tổng số lãi coupon chi trả hàng năm là 8 đô la.

  • Vậy coupon rate X = (8 x 100%) / 100 = 8%

Lãi suất coupon phản ánh phần trăm thu nhập mà trái chủ có được thông qua việc sở hữu trái phiếu. Nhà phát hành trái phiếu sẽ chi trả lãi coupon cho các trái chủ theo định kỳ thường là sáu tháng một lần hoặc một năm một lần.

Ví dụ 1 là các khoản lãi coupon thanh toán định kỳ với số tiền bằng nhau. Ta xét thêm ví dụ 2 khi các khoản lãi coupon thanh toán là khác nhau, cụ thể: Công ty XYZ huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Y có giá 100 đô la. Công ty thanh toán định kỳ 2,5 đô la vào mỗi cuối 4 tháng, 1,5 đô la vào mỗi cuối 9 tháng và 1,5 đô la khác vào cuối năm. Vậy coupon rate của trái phiếu Y là bao nhiêu?

Ta có:

  • Mệnh giá trái phiếu Y bằng 100 đô la.

  • Tổng lãi coupon chi trả hàng năm = 2,5 + 1,5 + 1,5 = 5,5 đô la.

  • Vậy coupon rate Y = (5,5 x 100%) / 100 = 5,5%

Tuy nhiên, khi xác định coupon rate bạn cần lưu ý rằng coupon rate được tính dựa trên mệnh giá phát hành của trái phiếu. Nếu tính theo giá thị trường của trái phiếu, bạn đã mắc sai lầm. Hãy xem xét ví dụ sau.

Ví dụ 3, công ty XYZ huy động vốn từ thị trường thông qua việc phát hành trái phiếu Z. Mệnh giá của trái phiếu khi phát hành là 100 đô la. Hiện tại trái phiếu Z đang được giao dịch ở mức 95 đô la trên thị trường. Công ty trả lãi coupon mỗi năm 2 lần, mỗi lần là 4 đô la. Vậy coupon rate của trái phiếu Z là bao nhiêu?

Câu trả lời là coupon rate Z bằng 8%.

Phân biệt cách tính đúng và sai khi tính coupon rate

Khi trái phiếu đáo hạn, người phát hành trả lại khoản nợ bằng cách chi trả mệnh giá trái phiếu (tương đương với giá trị danh nghĩa của nó). Lãi suất coupon của trái phiếu quyết định khoản lãi thanh toán: Số tiền thanh toán hàng năm bằng lãi suất coupon nhân với mệnh giá của trái phiếu.

Ví dụ, công ty XYZ phát hành trái phiếu X có mệnh giá 100 đô la với lãi suất coupon là 8%, mỗi năm thanh toán lãi một lần. Vậy ta có thể tính được số tiền thanh toán hàng năm = lãi suất coupon x mệnh giá trái phiếu = 8% x 100 = 8 đô la / năm.

Ý nghĩa của Coupon rate khi đầu tư trái phiếu

4 ý nghĩa của coupon rate

Nhà đầu tư cần hiểu coupon rate để đưa ra quyết định chính xác khi đầu tư trái phiếu. Lãi suất coupon sẽ phản ánh thu nhập mà trái chủ có được khi đầu tư vào trái phiếu đó. Chúng cũng giúp nhà đầu tư tính toán được các khoản lãi coupon nhận về dựa trên công thức Số tiền thanh toán hàng năm bằng lãi suất coupon nhân với mệnh giá của trái phiếu.

Coupon rate ảnh hưởng đến việc định giá giá trị của trái phiếu vì chúng là căn cứ để các nhà đầu tư so sánh các trái phiếu. Ba trái phiếu X, Y, Z đều có cùng một mệnh giá và có coupon rate lần lượt là 3%, 5%, 8%. Cơ bản, các nhà đầu tư thấy rằng trái phiếu Y hấp dẫn hơn trái phiếu X và kém hấp dẫn hơn trái phiếu Z.

Nhà đầu tư có thể tìm thấy lãi suất đầu tư cao hơn ở các thị trường khác so với thị trường trái phiếu có thu nhập cố định. Chính vì vậy giá trái phiếu thường giảm khi lãi suất thị trường tăng (giá giảm để thu hút nhà đầu tư mua) và tăng khi lãi suất thị trường giảm.

Sự biến động giá giao dịch của trái phiếu thể được xác định thông qua mối tương quan giữa lãi suất coupon và lãi suất thị trường.

  • Khi lãi suất coupon cao hơn lãi suất thị trường (có thể tính hình tài chính của công ty phát hành không được tốt nhất, buộc họ phải đưa ra mức lãi suất cao hơn cho các nhà đầu tư), giá trái phiếu sẽ giảm bởi các nhà đầu tư đang miễn cưỡng mua với giá trị đó.

  • Khi lãi suất coupon thấp hơn lãi suất thị trường, giá trái phiếu sẽ tăng lên bởi các nhà đầu tư sẵn sàng mua trái phiếu với giá trị cao hơn.

  • Khi lãi suất coupon bằng với lãi suất thị trường, trái phiếu thường được giao dịch ngang giá.

 

Nguồn tham khảo:

[1] Investing Answer, What is a Coupon Rate?, 2020

Đăng ký để khám phá những cách mới để bảo vệ sức khỏe và sự giàu có của bạn.

Hãy giữ liên lạc

Cám ơn bạn

Đăng ký và khám phá những cách mới để bảo vệ sức khỏe và sự giàu có của bạn.

warning icon
Địa chỉ email không hợp lệ