Bài viết

70+ thuật ngữ chứng khoán cho nhà đầu tư mới cần biết

08/03/2023 dot 5 phút đọc
Lời khuyên Sống Khỏe Tài Chính

Khi tham gia thị trường chứng khoán, việc hiểu thuật ngữ chứng khoán là những điều đầu tiên mà các nhà đầu tư mới cần hoàn thiện. Hiểu thuật ngữ chứng khoán giúp nhà đầu tư mới nắm được cách thức hoạt động của thị trường, các sản phẩm khác nhau. Cùng AIA Việt Nam tìm hiểu về 70+ thuật ngữ chứng khoán trong bài viết dưới đây.

Các thuật ngữ trong chứng khoán và thị trường chứng khoán

Chứng khoán: Là các giấy tờ có giá trị được các công ty phát hành để huy động vốn từ các nhà đầu tư. Trên thị trường có nhiều loại chứng khoán khác nhau trong đó phổ biến nhất là cổ phiếu và trái phiếu. Các nhà đầu tư có thể mua chứng khoán thông qua thị trường chứng khoán.

Thị trường chứng khoán: Là nơi các sản phẩm chứng khoán được giao dịch, nơi các nhà đầu tư và các doanh nghiệp “gặp nhau”. Thông qua thị trường chứng khoán, nhà đầu tư có cơ hội sử dụng các khoản tiền của mình để kiếm lợi nhuận, các công ty có được các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Thị trường chứng khoán được quản lý và giám sát bởi các tổ chức, sàn giao dịch các cơ quan quản lý nhà nước. 

Thị trường chứng khoán sơ cấp: Là nơi mà các chứng khoán mới phát hành được chào bán cho các nhà đầu tư.

Thị trường chứng khoán thứ cấp: Là nơi các nhà đầu tư giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Mục đích của thị trường thứ cấp là để các nhà đầu tư có thể thoái vốn hoặc tăng vốn khi cần thiết, tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán.

Các thuật ngữ trong chứng khoán về sản phẩm

Các sản phẩm chứng khoán rất đa dạng, có ba loại chủ yếu đó là cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ. Mỗi một loại sản phẩm lại có nhiều thuật ngữ khác nhau mà nhà đầu tư mới cần nắm rõ. 

Các thuật ngữ về cổ phiếu

Cổ phiếu: Là một chứng khoán đại diện cho việc sở hữu cổ phần trong một công ty. Khi mua cổ phiếu, bạn sẽ trở thành cổ đông của công ty. Bạn được sở hữu một phần lợi ích tài chính từ công ty theo tỷ lệ sở hữu (số cổ phiếu sở hữu trên tổng số cổ phiếu của công ty). Cổ phiếu thường chịu tác động bởi các yếu tố như kết quả kinh doanh của công ty, biến động thị trường, chính sách pháp lý… nên các nhà đầu từ F0 thường cân nhắc kỹ và lựa chọn mua cổ phiếu phù hợp. 

>>> Xem thêm: 10 bài học chứng khoán từ nhà đầu tư vĩ đại - Warren Buffett

Cổ phiếu thường: Còn được gọi là cổ phiếu phổ thông, là cổ phiếu đại diện cho quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty. Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường có quyền nhận cổ tức khi doanh nghiệp có lợi nhuận, quyền biểu quyết tại các cuộc họp thường niên (cổ đông không tham dự có thể biểu quyết thông qua đại diện) và quyền ưu tiên mua thêm cổ phiếu khi doanh nghiệp phát hành thêm.

Cổ phiếu ưu đãi: Là cổ phiếu có thêm những đặc quyền riêng đối với cổ đông sở hữu chúng, thường là các đặc quyền liên quan đến lợi ích tài chính hoặc quyền biểu quyết. Cổ phiếu ưu đãi có thể được phát hành theo nhiều loại khác nhau như: cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi tích lũy, cổ phiếu ưu đãi tham dự hay cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi.

Cổ phiếu trụ: Là cổ phiếu của các doanh nghiệp lớn, phát triển ổn định và có quy mô tài sản lớn. Cổ phiếu trụ thường có giá trị cao, tính thanh khoản cao và ít biến động giá.

Cổ phiếu bluechip: Là cổ phiếu của các doanh nghiệp có tên tuổi và uy tín trên thị trường, dẫn đầu trong ngành, lĩnh vực mà công ty đó kinh doanh. Cổ phiếu bluechip có giá trị cao, tính thanh khoản tốt và khả năng sinh lời cao.

Cổ phiếu midcap: Là loại cổ phiếu của các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, có tiềm năng phát triển nhưng chưa được công nhận rộng rãi. Cổ phiếu midcap có tính thanh khoản khá, giá trị vừa phải và có tính linh hoạt, khả năng sinh lời cao tuy nhiên rủi ro cũng cao.

Cổ phiếu penny: Là loại cổ phiếu của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, kém uy tín, hoạt động kém ổn định. Cổ phiếu penny thường có giá trị rất thấp, thanh khoản kém đồng thời đi kèm với rủi ro rất cao.

Cổ phần: Là vốn của công ty được chia thành các phần có giá trị bằng nhau là các cổ phiếu. Các nhà đầu tư mua cổ phiếu chính là mua các cổ phần của công ty phát hành cổ phiếu đó.

Cổ đông: Là người sở hữu một phần cổ phần của công ty phát hành cổ phiếu. Họ có các quyền gắn liền với quyền của cổ phiếu. 

Cổ tức: Là phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh nghiệp giữ lại các khoản để tái đầu tư được chia cho các cổ đông. 

Các thuật ngữ về trái phiếu

Trái phiếu: Là một chứng khoán do bên đi vay phát hành, trong đó bên phát hành phải có nghĩa vụ thực hiện các khoản thanh toán cụ thể cho người nắm giữ trái phiếu (bên cho vay hay gọi là trái chủ) trong một thời kỳ cụ thể.

Trái phiếu chính phủ: Là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước.

Trái phiếu doanh nghiệp: Là một khoản vay có giá trị bằng mệnh giá trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành để huy động vốn cho hoạt động kinh doanh.  Các doanh nghiệp phát hành trái phiếu thường thanh toán lãi suất 2 lần một năm và hoàn trả mệnh giá trái phiếu khi đáo hạn.

Trái phiếu ngân hàng: Là loại trái phiếu do các ngân hàng thương mại phát hành nhằm huy động tiền để bổ sung vốn điều lệ hoặc vốn bổ sung.

Trái phiếu có lãi suất biến đổi: còn gọi là trái phiếu có lãi suất thả nổi, là trái phiếu mà lãi suất của nó được tái lập định kỳ theo một loại lãi suất thị trường nào đó. 

Trái phiếu có lãi suất bằng 0: Là trái phiếu mà nhà đầu tư không nhận được bất kỳ khoản thanh toán lãi suất nào trong suất kỳ hạn của trái phiếu. Thay vào đó, nhà đầu tư sẽ được mua các trái phiếu này với giá thấp hơn mệnh giá của trái phiếu. Và khi đáo hạn họ sẽ được thanh toán khoản tiền bằng với mệnh giá của trái phiếu.

Trái phiếu có lãi suất cố định: còn gọi là chứng khoán nợ, chi trả một khoản lãi suất cố định từ trước theo thời gian cụ thể.

Các thuật ngữ về chứng chỉ quỹ

Chứng chỉ quỹ: Là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của người mua đối với một phần của quỹ đầu tư, được quản lý bởi một tổ chức hoặc một công ty quản lý quỹ.

Quỹ đầu tư: Là một quỹ được hình thành thông qua huy động tiền của các nhà đầu tư để đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, ... Quỹ đầu tư có thể là quỹ đóng hoặc quỹ mở.

Quỹ đóng: Là quỹ không mua lại hoặc phát hành cổ phần. Các nhà đầu tư vào quỹ đóng muốn rút vốn phải bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư khác. Cổ phần của các quỹ đóng được giao dịch trên các sàn giao dịch có tổ chức và có thể mua thông qua các công ty môi giới giống như các cổ phiếu thường khác.

Quỹ mở: Là quỹ sẵn sàng đồng ý mua lại hoặc phát hành cổ phần theo giá trị tài sản ròng của họ. Khi nhà đầu tư trong quỹ mở muốn rút vốn, họ sẽ bán lại cổ phần cho quỹ với giá bằng NAV (giá trị tài sản ròng). Về thời gian và số lượng người tham gia thì quỹ không có giới hạn. Tuy nhiên, quỹ mở không giao dịch trên các sàn chứng khoán có tổ chức. Thay vào đó, các nhà đầu tư chỉ đơn giản là mua cổ phần và thanh lý thông qua công ty đầu tư theo giá trị tài sản ròng.  

>>> Xem thêm: Đầu tư cổ phiếu là gì? 5 bước đầu tư an toàn trên sàn chứng khoán

Các thuật ngữ trong chứng khoán khi giao dịch

Việc hiểu các thuật ngữ liên quan đến giao dịch chứng khoán như các thuật ngữ về tài khoản, thời gian giao dịch, lệnh giao dịch, giá chứng khoán … là rất cần thiết. Các nhà đầu tư F0 cần nắm rõ và hiểu các thuật ngữ này để dễ dàng thực hiện việc giao dịch của mình.

Các thuật ngữ về tài khoản, thời gian giao dịch...

Tài khoản chứng khoán: Là tài khoản nhà đầu tư sở hữu bằng cách mở tại công ty chứng khoán để thực hiện giao dịch các chứng khoán.

Sàn giao dịch: Là nơi giao dịch chứng khoán hợp pháp. Các thông tin liên quan đến chứng khoán và giao dịch chứng khoán sẽ được cung cấp cho các nhà đầu tư.

Khối lượng giao dịch: Là số lượng cổ phiếu được mua bán trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ như trong một phiên giao dịch).

Giao dịch trong ngày (day trading): Là các giao dịch mua bán các chứng khoán được thực hiện trong một phiên giao dịch và không giữ qua đêm.

Giao dịch ký quỹ (margin trading): Là giao dịch mà các nhà đầu tư sử dụng vốn vay (có thể từ công ty chứng khoán hoặc ngân hàng) để mua chứng khoán.

Tính thanh khoản: Là khả năng chuyển đổi các loại chứng khoán thành tiền mặt, hay nói cách khác là khả năng chứng khoán được mua bán nhanh chóng, dễ dàng mà không bị ảnh hưởng đến giá của chứng khoán trên thị trường.

Mã cổ phiếu: Là ký hiệu đại diện cho một công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Mã cổ phiếu thường là các ký tự viết tắt của tên công ty.

Ngày giao dịch không hưởng quyền: Là ngày cuối cùng những người sở hữu cổ phiếu được hưởng các quyền liên quan đến cổ phiếu như chia cổ tức, phát hành thêm… 

Thuật ngữ về các lệnh giao dịch chứng khoán

Lệnh LO: Là lệnh mua hoặc bán cổ phiếu với mức giá cao hơn giá trị thị trường hiện tại. Lệnh LO có thể được thực hiện ngay lập tức nếu có khớp lệnh hoặc được đưa vào sổ lệnh chờ khớp.

Lệnh MP: Là lệnh mua cổ phiếu tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán cổ phiếu ở mức giá mua cao nhất trên thị trường hiện tại. Lệnh MP được ưu tiên khớp trước các lệnh LO.

Lệnh ATC: Là lệnh mua hoặc bán cổ phiếu được đưa ra vào cuối phiên giao dịch với giá đóng cửa của cổ phiếu. Lệnh ATC được đặt trước và chỉ được khớp vào phút cuối cùng của phiên giao dịch.

Lệnh điều kiện: Là lệnh mua bán cổ phiếu có điều kiện về giá, thời gian hoặc khối lượng. Lệnh điều kiện chỉ được khớp khi thỏa mãn các điều kiện đã đặt ra từ trước. 

Thuật ngữ về giá chứng khoán

Mệnh giá: là giá trị được ghi trên mỗi cổ phiếu, được công bố và quy định bởi công ty phát hành cổ phiếu. Mệnh giá không phản ánh giá trị giao dịch của cổ phiếu.

Thị giá: là giá trị giao dịch của một cổ phiếu được trên thị trường chứng khoán, được xác định bởi sự cân đối giữa cung và cầu của cổ phiếu đó. Thị giá có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với mệnh giá tùy thời điểm.

Giá niêm yết: Là giá trị của cổ phiếu được công bố chính thức trên sàn giao dịch chứng khoán. Giá niêm yết được xác định dựa trên kết quả kinh doanh, tài sản, danh tiếng … của công ty niêm yết.

Giá khớp lệnh: Là giá trị của cổ phiếu khi có một giao dịch mua bán được thực hiện trên thị trường chứng khoán. Giá khớp lệnh là sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán.

Giá trần: là mức giá cao nhất mà một cổ phiếu được phép giao dịch trong một ngày, thường được thiết lập với một mức phụ thuộc vào từng sàn giao dịch. Cổ phiếu được bán với giá trần phản ánh nhu cầu mua cao hơn nhu cầu bán.

Giá sàn: là giá trị thấp nhất mà một cổ phiếu được giao dịch trong một ngày, cũng được thiết lập với một mức phụ thuộc vào từng sàn giao dịch. Cổ phiếu được bán với giá sàn phản ánh nhu cầu bán đang cao hơn nhu cầu mua.

Giá mở cửa: Là giá khớp lệnh đầu tiên của cổ phiếu trong một phiên giao dịch.

Giá đóng cửa: Là giá khớp lệnh cuối cùng của cổ phiếu trong một phiên giao dịch.

Giá tham chiếu: là giá trung bình của các giao dịch trong phiên giao dịch trước. Giá tham chiếu là cơ sở để xác định giá sàn, giá trần và biên độ giá cho phép của cổ phiếu trong phiên giao dịch hiện tại.

Các thuật ngữ trong chứng khoán về chỉ số

Chỉ số chứng khoán là một thước đo để đo lường sự thay đổi của thị trường chứng khoán trong một khoảng thời gian nhất định, được tính dựa trên giá trị của một nhóm cổ phiếu được lựa chọn trước.

Chỉ số chứng khoán là một thước đo để đo lường sự thay đổi của thị trường chứng khoán trong một khoảng thời gian nhất định, được tính dựa trên giá trị của một nhóm cổ phiếu được lựa chọn trước.

Index là từ tiếng anh có nghĩa là chỉ số: Index thường dùng để chỉ các chỉ số chứng khoán quốc tế hoặc khu vực, một số ví dụ như: S&P 500, Dow Jones, Nasdaq, …

Một số chỉ số phổ biến tại thị trường chứng khoán Việt Nam:

VN-Index: là chỉ số chứng khoán chính thức của thị trường chứng khoán Việt Nam, đo lường sự biến động của các cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch HOSE (Hồ Chí Minh).

VN MID-Index: hay còn gọi là VNMidcap, là chỉ số chứng khoán đo lường sự biến động của các cổ phiếu có vốn hóa trung bình trên sàn giao dịch HOSE. Đây là chỉ số quan trọng giúp đánh giá hiệu quả đầu tư của các quỹ đầu tư tập trung vào cổ phiếu midcap.

VN100-Index: là chỉ số đo lường sự biến động của 100 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất trên sàn giao dịch HOSE. Chỉ số này phản ánh tình hình kinh doanh của những công ty lớn, có uy tín.

VN30-Index: là chỉ số đo lường sự biến động của 30 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất trên sàn giao dịch HOSE.

>>> Xem thêm: Có nên đầu tư chứng khoán không? Những sai lầm cần tránh

Các thuật ngữ chứng khoán về phân tích thị trường

Dưới đây là một số thuật ngữ phân tích thị trường chứng khoán đáng chú ý:

Bear trap (bẫy giá giảm): là tình huống mà giá cổ phiếu giảm mạnh, khiến các nhà đầu tư nghĩ rằng giá sẽ tiếp tục giảm và họ bán ra những cổ phiếu của mình.Tuy nhiên, thị trường bất ngờ phục hồi và giá cổ phiếu tăng trở lại, khiến những nhà đầu tư này bị một khoản lỗ khi bán giá thấp hoặc mất đi một khoản lợi khi giá tăng.

Bull trap (bẫy tăng giá): ngược lại với bear trap, đây là tình huống mà giá cổ phiếu tăng đột ngột, khiến nhà đầu tư nghĩ rằng giá sẽ tiếp tục tăng và họ sẽ mua vào các cổ phiếu này. Tuy nhiên, thị trường bất ngờ đảo chiều và giá cổ phiếu giảm trở lại, khiến những nhà đầu tư này phải chịu một khoản lỗ nếu bán ra.

Bộ lọc cổ phiếu: là một công cụ phân tích giúp nhà đầu tư lọc ra các cổ phiếu đáng đầu tư dựa trên các tiêu chí của họ. Các tiêu chỉ có thể kể đến như sự tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận của công ty, giá, tỷ suất sinh lời và nhiều yếu tố khác . Bộ lọc cổ phiếu giúp nhà đầu tư tìm ra những cổ phiếu có tiềm năng đầu tư cao và giảm thiểu rủi ro trong việc đầu tư chứng khoán.  

Qua bài viết được chia sẻ bởi AIA Việt Nam, ta có thể thấy rằng các thuật ngữ chứng khoán rất quan trọng trong việc tham gia vào thị trường chứng khoán. Để có thể đầu tư thông minh và hiệu quả, nhà đầu tư mới cần phải hiểu rõ những thuật ngữ này và cách sử dụng chúng trong các giao dịch của mình.

Đăng ký để khám phá những cách mới để bảo vệ sức khỏe và sự giàu có của bạn.

Hãy giữ liên lạc

Cám ơn bạn

Đăng ký và khám phá những cách mới để bảo vệ sức khỏe và sự giàu có của bạn.

warning icon
Địa chỉ email không hợp lệ