Bảo hiểm cháy nổ giúp giảm rủi ro và gánh nặng tài chính khi sự cố xảy ra
4. Đối tượng nào bắt buộc mua bảo hiểm cháy nổ?
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 23/2018/NĐ-CP (đã sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 97/2021/NĐ-CP) và hướng dẫn tại Phụ lục II Nghị định 136/2020/NĐ-CP, đối tượng phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là các cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở thuộc diện nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
Dưới đây là 18 nhóm cơ sở bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ:
STT
|
Nhóm cơ sở
|
Tiêu chí bắt buộc
|
1
|
Trụ sở cơ quan nhà nước
|
Cao từ 10 tầng hoặc khối tích ≥ 25.000 m³
|
2
|
Nhà chung cư, ký túc xá, nhà tập thể, nhà hỗn hợp
|
Chung cư, ký túc xá từ 7 tầng hoặc khối tích ≥ 10.000 m³; nhà hỗn hợp từ 5 tầng hoặc khối tích ≥ 5.000 m³
|
3
|
Cơ sở giáo dục
|
Mầm non từ 350 cháu hoặc khối tích ≥ 5.000 m³; trường phổ thông, cao đẳng, đại học, học viện… từ 7 tầng hoặc khối tích theo quy định
|
4
|
Bệnh viện và cơ sở y tế
|
Bệnh viện từ 250 giường; phòng khám đa khoa, nhà điều dưỡng, trung tâm y tế… từ 5 tầng hoặc khối tích ≥ 5.000 m³
|
5
|
Cơ sở văn hóa, giải trí
|
Nhà hát, rạp phim, rạp xiếc từ 600 chỗ; trung tâm hội nghị, nhà văn hóa, karaoke, vũ trường, quán bar, công viên giải trí, thủy cung… có khối tích ≥ 5.000 m³ hoặc theo quy mô luật định
|
6
|
Chợ, trung tâm thương mại, cơ sở dịch vụ ăn uống
|
Chợ hạng 1, 2; siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bách hóa, tiện ích, nhà hàng… diện tích ≥ 500 m² hoặc khối tích ≥ 5.000 m³
|
7
|
Khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở lưu trú
|
Cao từ 7 tầng hoặc khối tích ≥ 10.000 m³
|
8
|
Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội
|
Cao từ 7 tầng hoặc khối tích ≥ 10.000 m³
|
9
|
Cơ sở văn hóa – lưu trữ
|
Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, hội chợ, nhà lưu trữ, nhà sách… khối tích ≥ 10.000 m³
|
10
|
Cơ sở bưu chính – viễn thông
|
Bưu điện, đài truyền hình, viễn thông từ 5 tầng hoặc khối tích ≥ 10.000 m³; trung tâm dữ liệu, lưu trữ từ 5.000 m³
|
11
|
Cơ sở thể thao
|
Sân vận động ≥ 40.000 chỗ; nhà thi đấu, trường đua, trường bắn, cung thể thao, trung tâm thể dục thể thao… sức chứa ≥ 500 chỗ hoặc khối tích ≥ 5.000 m³
|
12
|
Hạ tầng giao thông
|
Cảng hàng không, bến cảng, bến xe loại 1–2, nhà ga, trạm dừng nghỉ loại 1, công trình tàu điện ngầm; cửa hàng sửa chữa – kinh doanh ô tô, xe máy diện tích ≥ 500 m² hoặc khối tích ≥ 5.000 m³
|
13
|
Gara để xe ô tô
|
Sức chứa từ 10 xe trở lên
|
14
|
Cơ sở hạt nhân, cơ sở sử dụng – bảo quản vật liệu nổ
|
Kho, cảng xuất nhập vật liệu nổ, kho vũ khí, công cụ hỗ trợ
|
15
|
Cơ sở dầu khí
|
Khai thác, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh dầu mỏ và khí đốt; kho xăng dầu, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu, chất lỏng dễ cháy, khí đốt ≥ 200 kg
|
16
|
Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ
|
Hạng A, B: khối tích dây chuyền sản xuất ≥ 5.000 m³; hạng C: ≥ 10.000 m³; hạng D, E: ≥ 15.000 m³
|
17
|
Nhà máy điện, trạm biến áp
|
Điện áp từ 110 kV trở lên
|
18
|
Hầm và kho chứa
|
Hầm bảo quản, sử dụng chất dễ cháy nổ ≥ 5.000 m³; kho hàng hóa, vật tư dễ cháy hoặc đựng trong bao bì cháy được ≥ 5.000 m³
|
Xem thêm: Bảo hiểm liên kết đơn vị là gì? Các thông tin bạn cần biết
5. Quy định pháp luật về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại Việt Nam
Tại Việt Nam, việc tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật quan trọng. Một số nghị định và quy định đáng chú ý gồm:
Nghị định 23/2018/NĐ-CP và Nghị định 97/2021/NĐ-CP: Quy định chi tiết về đối tượng phải tham gia, phạm vi bảo hiểm, mức phí, nguyên tắc bồi thường, cũng như trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua.
Nghị định 67/2023/NĐ-CP: Cập nhật và điều chỉnh một số quy định liên quan, bảo đảm phù hợp với thực tiễn và các tiêu chuẩn mới trong công tác phòng cháy chữa cháy.
Nghị định 136/2020/NĐ-CP: Ban hành Phụ lục II liệt kê cụ thể các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ - căn cứ để xác định đối tượng bắt buộc tham gia.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định rõ các chế tài xử phạt khi vi phạm nghĩa vụ bảo hiểm:
Theo Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cơ sở thuộc diện bắt buộc mà không tham gia bảo hiểm sẽ bị xử phạt từ 30 - 40 triệu đồng đối với cá nhân, và từ 60 - 80 triệu đồng đối với tổ chức.
Trường hợp mua bảo hiểm không đúng quy định về mức phí, nguyên tắc hoặc không cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm đầy đủ, mức phạt dao động từ 20 - 30 triệu đồng cho cá nhân; với tổ chức, phạt gấp đôi.
Nếu không trích nộp phí bảo hiểm để đóng góp cho hoạt động phòng cháy chữa cháy, mức phạt có thể từ 40 - 50 triệu đồng với cá nhân, và gấp đôi đối với tổ chức.
Như vậy, tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn giúp cá nhân, tổ chức tránh được các chế tài xử phạt, đồng thời đảm bảo quyền lợi khi rủi ro xảy ra.
6. Cách xử lý và yêu cầu bồi thường khi xảy ra cháy nổ
Khi xảy ra sự cố cháy, nổ, bên mua bảo hiểm cần tuân thủ đúng quy trình dưới đây để đảm bảo quyền lợi bồi thường:
Thông báo kịp thời khi xảy ra cháy nổ: Người tham gia bảo hiểm phải thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để ghi nhận sự cố và phối hợp xử lý ban đầu. Trong vòng 14 ngày kể từ khi xảy ra tổn thất, thông báo bằng văn bản cần được gửi đến doanh nghiệp bảo hiểm, tránh trường hợp bị từ chối bồi thường do chậm trễ.
Xác định mức bồi thường: Số tiền bồi thường được tính theo số tiền bảo hiểm đã ghi trong hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm, nhưng không vượt quá giá trị bảo hiểm của tài sản. Việc chi trả căn cứ vào thiệt hại thực tế và các điều khoản đã thỏa thuận.
Giảm trừ bồi thường: Nếu cơ sở có nguy cơ cháy, nổ không khắc phục các yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy theo biên bản kiểm tra của cơ quan chức năng, doanh nghiệp bảo hiểm được quyền giảm trừ mức bồi thường. Mức giảm trừ tối đa có thể lên đến 20% số tiền bồi thường.